Điều kiện và thủ tục phát hành cổ phiếu ESOP của doanh nghiệp Việt Nam
Admin - 14/10/2021

Thân Trọng Lý - Luật sư Cao Cấp

Hà Thị Ái My - Trợ lý Luật sư

 

Trong những năm gần đây, phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động (“ESOP”) đang trở nên phổ biến ở các doanh nghiệp Việt Nam nhằm tri ân sự đóng góp của người lao động (“NLĐ”) và tạo động lực để họ cố gắng hơn trong quá trình làm việc.

 

Bài viết này tóm lược quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục phát hành cổ phiếu ESOP cho NLĐ làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm NLĐ là cá nhân Việt Nam và NLĐ là cá nhân nước ngoài.

 

 

 

1. Đối tượng áp dụng

 

ESOP được viết tắt từ từ tiếng Anh “Employee Stock Ownership Plan”, nghĩa là kế hoạch phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho NLĐ trong công ty. Cổ phiếu ESOP thường được phát hành với giá ưu đãi kèm theo một số điều kiện. Theo đó, các đối tượng được thực hiện và tham gia kế hoạch này bao gồm:

 

i.  Công ty đại chúng: Theo Điều 64 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, chỉ có công ty đại chúng được phát hành cổ phiếu ESOP[1]. Công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện, đồng thời thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật mới được phát hành cổ phiếu ESOP.

 

ii.  Đối tượng được sở hữu cổ phiếu ESOP là NLĐ[2] làm việc tại công ty đại chúng, bao gồm NLĐ là cá nhân Việt Nam và NLĐ là cá nhân nước ngoài. Tiêu chí NLĐ tham gia chương trình do tổ chức phát hành quy định.

 

 

2. Điều kiện thực hiện ESOP

 

Để phát hành cổ phiếu ESOP, công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện[3] sau:

 

a.  Có phương án phát hành cổ phiếu ESOP được Đại hội đồng cổ đông (“ĐHĐCĐ”) thông qua;

 

b.  Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình trong mỗi mười hai (12) tháng không được vượt quá năm phần trăm (5%) số cổ phiếu đang lưu hành của công ty;

 

c.  Có tiêu chuẩn và danh sách NLĐ được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện được ĐHĐCĐ thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị thông qua;

 

d.  Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ, nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tăng vốn cổ phần, cụ thể như sau:

 

     i.  Nguồn vốn chủ sở hữu sử dụng để phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ được căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận bao gồm các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần; quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối; quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;

 

     ii.  Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu ESOP để thưởng cho NLĐ từ thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khác thì nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ;

 

     iii.  Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho NLĐ từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho NLĐ không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán. Trường hợp lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho NLĐ thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, công ty chỉ được thực hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ;

 

e.  Trường hợp công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ, tổng giá trị các nguồn quy định tại tại mục (d) nêu trên phải đảm bảo không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo phương án được ĐHĐCĐ thông qua.

 

f.  Công ty đại chúng phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của NLĐ trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ;

 

g.  Việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hành cho NLĐ là nhà đầu tư nước ngoài;

 

h.  Cổ phiếu phát hành bị hạn chế chuyển nhượng tối thiểu một (01) năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành; và

 

i.  Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm.

 

 

Như vậy, công ty đại chúng khi phát hành cổ phiếu ESOP cho NLĐ nước ngoài cần lưu ý đến tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trong công ty[4]. Khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài vượt quá quy định, công ty đại chúng phải đảm bảo không làm tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty. Bên cạnh đó, trường hợp pháp luật liên quan không có quy định khác, các cổ đông của công ty đại chúng là nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ được phép bán ra cổ phiếu cho đến khi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng tuân thủ quy định, ngoại trừ việc nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc mua cổ phiếu trong đợt phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu[5].

 

 

3. Trình tự, thủ tục phát hành cổ phiếu ESOP

 

Theo pháp luật Việt Nam, trình tự, thủ tục phát hành ESOP[6] bao gồm các bước sau:

 

Bước 1: Công ty đại chúng phải gửi tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (“UBCKNN”). Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu ESOP[7] bao gồm:

 

a.  Báo cáo phát hành cổ phiếu (theo Mẫu số 17 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP);

 

b.  Quyết định của ĐHĐCĐ thông qua phương án phát hành cổ phiếu cho NLĐ, trong đó phương án phát hành nêu rõ: số lượng cổ phiếu phát hành, giá phát hành hoặc nguyên tắc xác định giá phát hành hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá phát hành. Trường hợp phương án phát hành không nêu cụ thể giá phát hành, nguyên tắc xác định giá thì giá phát hành được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành không được tham gia biểu quyết thông qua nội dung này;

 

c.  Quyết định của ĐHĐCĐ hoặc Hội đồng quản trị (trong trường hợp được ĐHĐCĐ ủy quyền) thông qua tiêu chuẩn và danh sách NLĐ được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành không được tham gia biểu quyết thông qua nội dung này;

 

d.  Báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận trong trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ;

 

e.  Quyết định của cấp có thẩm quyền của công ty con thông qua việc phân phối lợi nhuận, sao kê có xác nhận của ngân hàng chứng minh việc đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ trong trường hợp sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối làm nguồn để phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ và nguồn vốn thực hiện thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất, cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ;

 

f.  Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ;

 

g.  Quyết định của ĐHĐCĐ hoặc Hội đồng quản trị (trong trường hợp được ĐHĐCĐ ủy quyền) thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong trường hợp phát hành cổ phiếu cho NLĐ là nhà đầu tư nước ngoài;

 

h.  Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua việc triển khai phương án phát hành; và

 

i.  Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm.

 

Bước 2: Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo phát hành đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN thông báo bằng văn bản cho công ty đại chúng và đăng tải trên trang thông tin điện tử của UBCKNN về việc nhận đầy đủ tài liệu báo cáo phát hành của công ty đại chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

Bước 3: Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo phát hành, công ty đại chúng phải công bố Bản thông báo phát hành[8] trên trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, Sở giao dịch chứng khoán. Việc công bố thông tin trên phải được thực hiện ít nhất bảy (07) ngày làm việc trước ngày kết thúc đợt phát hành. Ngày kết thúc đợt phát hành không được quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo.

 

Bước 4: Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc đợt phát hành, công ty đại chúng phải gửi Báo cáo kết quả đợt phát hành[9] cho UBCKNN và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt phát hành. Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu theo ESOP, tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành gửi UBCKNN kèm theo:

 

a.  Danh sách NLĐ tham gia chương trình trong đó nêu cụ thể về số lượng cổ phiếu của từng NLĐ đã nộp tiền mua hoặc được phân phối (đối với trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ); và

 

b.  Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt phát hành, trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ.

 

Bước 5: Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành cho công ty đại chúng, đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của UBCKNN về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành.

 

Bước 6: Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành của UBCKNN, công ty đại chúng được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt phát hành đối với trường hợp phát hành cổ phiếu ESOP, trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ.

 

 

4. Quyền của người lao động sau khi nhận cổ phiếu ESOP

 

Sau khi nhận cổ phiếu ESOP, NLĐ trở thành cổ đông của công ty đại chúng. Theo đó, NLĐ có các quyền của cổ đông của cổ đông đại chúng[10] như sau:

 

a.  Được đối xử bình đẳng;

 

b.  Được tiếp cận đầy đủ thông tin định kỳ và thông tin bất thường do công ty công bố theo quy định của pháp luật;

 

c.  Được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đề nghị đình chỉ, hủy bỏ nghị quyết, quyết định của ĐHĐCĐ, Hội đồng quản trị theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

 

d.  Tham dự, phát biểu trong cuộc họp ĐHĐCĐ và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

 

e.  Nhận cổ tức với mức theo quyết định của ĐHĐCĐ;

 

f.   Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

 

g.  Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, sau một (01) năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành cổ phiếu ESOP;

 

h.  Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;

 

i.  Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp ĐHĐCĐ và nghị quyết ĐHĐCĐ;

 

j.  Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty; và

 

k.  Các quyền khác theo quy định tại pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. 

 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về Điều kiện và thủ tục phát hành cổ phiếu ESOP của doanh nghiệp Việt Nam. Với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư, chúng tôi luôn sẵn sàng cung cấp các giải pháp tối ưu về hiệu quả, chi phí và tối giản về thủ tục pháp lý cho quý khách hàng. Hãy truy cập Website DIMAC và các chuyên mục tin tức khác của chúng tôi để được cập nhật sớm nhất các thông tin tư vấn và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý về thị trường. 

 


[1] Điều 32.1 Luật Chứng khoán 2019:

“Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;

b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này”.

[2] Điều 3.1 Bộ luật lao động 2019: Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

[3] Điều 64 và Điều 60.4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP

[4] Điều 139.1 Nghị định 155/2020/NĐ-CP:

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng được xác định như sau:

a) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà điều ước quốc tế có Việt Nam là thành viên quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo điều ước quốc tế;

b) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật liên quan có quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó;

c) Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định về sở hữu nước ngoài tại danh mục. Trường hợp ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện tại danh mục không quy định cụ thể điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty là 50% vốn điều lệ;

d) Công ty đại chúng không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế;

đ) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài;

e) Trường hợp công ty đại chúng quyết định tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa thấp hơn tỷ lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này thì tỷ lệ cụ thể phải được ĐHĐCĐ thông qua và quy định tại Điều lệ công ty.

[5] Điều 139.5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP

[6] Điều 69 Nghị định 155/2020/NĐ-CP

[7] Điều 65, Điều 61.3, Điều 61.7 Nghị định 155/2020/NĐ-CP

[8] Bản thông báo phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho NLĐ trong công ty theo Mẫu tại Phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 118/2020/TT-BTC

[9] Báo cáo kết quả đợt phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho NLĐ trong công ty theo Mẫu tại Phụ lục số 29 ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC

[10] Cổ đông công ty đại chúng có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 và Điều 127 Luật Chứng khoánĐiều 115, Điều 116, Điều 117, Điều 118 và Điều 119 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan

 

Copyright@2018 DIMAC. All Rights Reserved

Follow us

facebook.comLinkedintwitter.comyoutube.com